Thứ Ba, 16 tháng 9, 2014

PRODUCT INGREDIENTS – THÀNH PHẦN SẢN PHẨM

Product Ingredients
Thành phần sản phẩm
Aloe: A natural plant extract from the Aloe Vera plant which has a variety of skin conditioning effects, including moisturizing; also aids in healing. Commonly used in skin creams, lotions and skin cleansers, as well as hand sanitizers and other skin and hair care products.
Lô hội: Một chiết xuất tự nhiên từ cây Lô hội trong đó có một loạt các tác dụng cho da, bao gồm giữ ẩm; cũng hỗ trợ trong việc chữa bệnh. Thường được sử dụng trong kem dưỡng da, sữa rửa mặt và dưỡng da, cũng như vệ sinh tay và các sản phẩm chăm sóc da và tóc khác.
Alpha Hydroxy Acids - (AHA): AHA is hailed internationally as a 'wonder' ingredient originally derived from fruits ( The original name 'Fruit Acids'), they revolutionized the skincare industry worldwide when they were introduced in products in 1990s as they could be utilized in multiple ways . These substances are weak hygroscopic acids that absorb moisture from the atmosphere and also help in exfoliation (removal) of dead cells on the surface layer of the skin. The result is dramatic, these products reduces fine lines, smooths and firms skin, and removes blemishes, at the same time moisturizing and protecting. Your skin immediately looks fresher, radiant and more luminous. These products can only remove superficial lines and wrinkles which appear at a young age but cannot act as a cure at middle/advanced age and hence cannot be called an anti-aging or age defying treatment.
Axit Alpha Hydroxy: AHA được biết đến trên thế giới như là một thành phần tuyệt vời có nguồn gốc từ các loại trái cây (nguyên bản: axit trái cây), sự xuất hiện của chúng với nhiều tác dụng vào năm 1990 đã làm nên một cuộc “cách mạng hoá” trong ngành “công nghiệp chăm sóc da”. Những chất này là axit yếu hút ẩm - hấp thụ độ ẩm từ không khí và cũng có công dụng trong việc tẩy da chết (loại bỏ của các tế bào chết trên lớp bề mặt của da). Kết quả thật ấn tượng, các sản phẩm này làm giảm nếp nhăn, làm mềm và săn chắc da, loại bỏ các khuyết điểm trên da đồng thời giúp dưỡng ẩm và bảo vệ da. Làn da của bạn ngay lập tức tươi tắn, rực rỡ, sáng hơn. Những sản phẩm này chỉ có thể loại bỏ các nếp trên bề mặt và nếp nhăn xuất hiện ở độ tuổi còn trẻ nhưng không thể hoạt động như một liều thuốc chữa bệnh ở tuổi trung niên/ cao tuổi và do đó không thể được gọi là chất chống lão hóa hay chống lại các vấn đề tuổi tác.
Avocado Oil (Persea americana): Avocado Oil is one of the most penetrating oils. Technically, the avocado is a fruit; and the oil is mechanically pressed out of the dehydrated, thinly sliced fruit. Avocado Oil, if unrefined, is a pale or olive green. Clear Avocado Oil has been bleached; pale yellow Avocado Oil has been refined. Unrefined Avocado Oil will have a strong, green aroma and is rich in Vitamin A and D as well as lecithin, potassium, and chlorophyll. It is a very moisturizing oil and especially beneficial for rash, eczema, mature skin, parched skin, and aging skin.
Ceramides: Ceramides make up the bulk of the lipid layer which holds the skin's cells together in a firm, smooth structure. They maintain the moisture retention ability of the skin. A drop in the level of ceramides results in the skin becoming dry and hard, leading in turn to fine lines and wrinkles. If the body loses its ability to supply ceramides your skin looses its structure & texture. Synthesized skin-identical ceramides became commercially available in the 1990s. There are several types of ceramides, and they visibly reverse the signs of aging even in severe cases.

Tinh dầu bơ (Persea americana):  là một trong những loại tinh dầu có tác dụng “sâu” nhất. Về mặt kỹ thuật, bơ là một loại trái cây; và dầu được tách một cách máy móc ra khỏi nước, với việc xắt thật mỏng các lát bơ. Tinh dầu bơ, nếu chưa tinh chế, là một màu xanh lá nhạt hoặc xanh ô liu. Rõ ràng tinh dầu bơ đã tẩy trắng để tạo thành màu vàng nhạt sau khi được tinh chế. Tinh dầu bơ chưa tinh chế sẽ có mùi thơm đậm, màu xanh lá và rất giàu vitamin A, D cũng như lecithin, kali, và chất diệp lục. Nó là một loại dầu dưỡng ẩm và đặc biệt là có tác dụng trong việc chữa phát ban, chàm, thích hợp cho da người lớn, da khô và da lão hóa.
Ceramides: là một thành phần tạo nên phần lớn các lớp lipid giúp liên kết các tế bào da lại với nhau trong một tổ chức, cấu trúc mịn. Chúng duy trì khả năng giữ độ ẩm của da. Sự sụt giảm mức độ ceramides trên da sẽ khiến da trở nên khô và cứng, dễ tạo nên các nếp nhăn. Nếu cơ thể mất khả năng để cung cấp cho làn da của bạn ceramides, da của bạn sẽ mất đi cấu trúc và kết cấu của nó. Ceramides tổng hợp đã trở thành thương mại hóa trong thập niên 1990. Có một số loại của ceramides, và hiển nhiên chúng sẽ đảo ngược dấu hiệu lão hóa ngay cả trong trường hợp nặng.
Chamomile: A daisy like plant. Extract from the white and yellow heads chamomile flowers is used as an excellent skin soother and anti-inflammatory agent. Reputed to bring down swelling and pain in the skin and mucous membranes. Chamomile is used extensively in professional skin care products for its essential oil called azulene. Also calms eczema and allergic reactions. It is used in many hair care products to enhance color. It acts as an emollient, anti-inflammatory, skin soothing agent and provides antioxidation.

Hoa cúc: giống như một loại thảo mộc. Chiết xuất từ ​​đầu màu trắng và màu vàng hoa cúc được sử dụng để làm dịu và chống viêm rất tuyệt vời. Nổi tiếng trong việc giảm sưng và đau ở da và niêm mạc. Hoa cúc được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm chăm sóc da chuyên nghiệp và tinh dầu của nó được gọi là azulene. Ngoài ra cũng có tác dụng trong việc điều trị chàm và dị ứng. Nó được sử dụng trong nhiều sản phẩm chăm sóc tóc để tăng cường màu sắc. Nó hoạt động như một chất làm mềm da, chống viêm da nhẹ nhàng và cung cấp các chất chống oxy hóa.
Co-enzyme Q10: Co-enzyme Q10 has two important roles: it is an essential part of the cellular respiration system located in the mitochondria, and it is an antioxidant. CoQ10 improves both the rate and efficiency of energy production in the cells, including the skin and at the same time protects mitochondria from free radicals. CoQ10 is sometimes called a "biomarker of aging" because its level correlates so well with aging. In most people over thirty, levels of CoQ10 in the skin is below optimum, resulting in a lesser ability to produce collagen, elastin and other important skin molecules. CoQ10-depleted skin may also be more prone to the damage by free radicals, which are particularly abundant with exposure of the skin to the elements. Thus, CoQ10 may boost skin repair and regeneration. Furthermore, CoQ10 is a small molecule that can relatively easily penetrate into skin cells.

Co-enzyme Q10: Co-enzyme Q10 có hai vai trò quan trọng: nó là một phần thiết yếu của hệ thống hô hấp tế bào nằm ở ty thể, và nó là một chất chống oxy hóa. CoQ10 cải thiện cả về tốc độ và hiệu quả của sản xuất năng lượng trong tế bào, bao gồm cả da và đồng thời bảo vệ các ty thể từ các gốc tự do. CoQ10 đôi khi được gọi là một "đặc trưng sinh học của sự lão hóa" vì mức độ tương quan rất tốt với lão hóa. Trong hầu hết mọi người hơn 30 tuổi, mức CoQ10 trong da dưới tối ưu, kết quả là khả năng để sản xuất collagen, elastin và các phân tử da quan trọng khác thấp hơn. Da cạn kiệt CoQ10 cũng có thể dễ bị tổn thương bởi các gốc tự do, đặc biệt trong tường hợp là do sự tiếp xúc của da với các yếu tố. Do đó, CoQ10 có thể thúc đẩy phục hồi và tái tạo da. Hơn nữa, CoQ10 là một phân tử nhỏ có thể tương đối dễ dàng xâm nhập vào các tế bào da.
Collagen: A fibrous protein found in skin, bone, cartilage, tendon, and other connective tissues. (Shortest Info)

Collagen: Một loại protein dạng sợi có trong da, xương, sụn, dây chằng và các mô liên kết khác. (thông tin ngắn nhất)
Essential Fatty Acids ( EFAs): EFAs are a part of the lipid layer, and help maintain the suppleness and elasticity of skin. These fats have long been known to be necessary for the body's functioning, their deficiency results in the skin losing moisture and leading to hardening and drying. Only recently, however, has their role in skincare become clearly understood. Essential Fatty Acids along with Ceramides, Oxidants, Alpha Hydroxy Acids and Vitamin A & E work harmoniously to ensure that the skin is nourished from deep within. They are now an important constituent of products for intensive skincare.

Axit béo thiết yếu (EFAs): là một phần của lớp chất béo, giúp duy trì sự mềm mại và độ đàn hồi cho da. Những chất béo này từ lâu đã được biết đến là cần thiết cho hoạt động của cơ thể, nếu thiếu hụt, trong da sẽ mất đi độ ẩm và dẫn đến xơ cứng, khô cằn. Chỉ mới gần đây, vai trò của chúng trong chăm sóc da mới thực sự được hiểu hết. Axit béo thiết yếu cùng với Ceramides, các chất oxy hóa, axit Alpha Hydroxy và vitamin A & E làm việc hài hòa để đảm bảo làn da được nuôi dưỡng từ sâu bên trong. Bây giờ chúng là một thành phần quan trọng của các sản phẩm chăm sóc da chuyên sâu.
Essential Oils: Essential oils have a long tradition of providing a variety of therapeutic benefits. Many of these traditionally known benefits, have been confirmed through modern scientific research. The use of essential oils in a cosmetic will have an antiseptic and antimicrobial action, as well as a healing and soothing effect on the skin. Essential oils help the skin and hair detoxify, drain, heal and regenerate. Essential Oils are readily absorbed through the skin and hair follicles and carried to all parts of the body, having an effect, which can last from a few hours to a few days.

Tinh dầu: từ lâu đời đã được biết đến với nhiều tác dụng khác nhau. Nhiều tác dụng được lưu truyền đã được xác nhận thông qua nghiên cứu khoa học hiện đại. Việc sử dụng các loại tinh dầu trong mỹ phẩm có tác dụng sát trùng và kháng khuẩn, cũng như chữa bệnh và tác dụng làm dịu da. Tinh dầu giúp da và tóc giải độc, đào thải, chữa lành và tái tạo. Tinh dầu có thể dễ dàng hấp thụ qua da và nang tóc và đến tất cả các cơ quan trong cơ thể, với tác dụng kéo dài trong vài giờ đến vài ngày
Ginkgo Biloba: Originally from Asia, ginkgo biloba is known for its great revitalizing, stimulating, and firming qualities. A powerful Antioxidant that has detoxifying qualities. Found to improve circulation by helping to increase healthy blood flow to skin. Known for its anti-aging properties that give a healthier, rosy, younger looking skin.

Ngân hạnh/ Bạch quả: Nguồn gốc từ châu Á, được biết đến với khả năng tái sinh tuyệt vời của nó, kích thích, và làm săn chắc. Một chất chống oxy hóa mạnh mẽ có tính khử độc. Được tìm thấy để cải thiện lưu thông bằng cách giúp tăng lưu lượng máu khỏe mạnh cho làn da. Được biết đến với đặc tính chống lão hóa, cung cấp một sự hồng hào, trẻ trung cho làn da khỏe mạnh.
Glycerin: An effective natural moisturizer at low concentrations; glycerin is a humectant, and at higher concentrations attracts moisture from the environment. Commonly used in skin creams, lotions, skin cleansers. Helps condition the skin.

Glycerin: ở nồng độ thấp là một chất giữ ẩm tự nhiên; ở nồng độ cao là một chất giữ độ ẩm, và ở nồng độ cao hơn thu hút độ ẩm từ môi trường. Thường được sử dụng trong kem dưỡng da, sữa, chất tẩy rửa da. Giúp cho các tình trạng da.
Horse Chestnut Extract (HCE): Horse Chestnut Extract (HCE) and its primary active constituent, escin, exert several beneficial affects on the circulatory system. HCE is a veinotonic (tonifies the veins) and helps reduce fluid accumulation in the tissues. It has been shown to reduce leg circumference and volume in individuals with excessive fluid accumulation in these tissues. HCE also helps protect blood vessels from damaging free radicals.

Horse Chestnut Extract (HCE): Dẫn xuất từ hạt dẻ ngựa và thành phần hoạt động chính của nó – Escin, gây ảnh hưởng đến một số lợi ích về hệ thống tuần hoàn. HCE là một Veinotonic (tonifies các tĩnh mạch) và giúp giảm sự tích tụ chất lỏng trong các mô. Nó đã được chứng minh là làm giảm chu vi chân và khối lượng ở những người có tích lũy chất lỏng quá mức trong những mô này. HCE cũng giúp bảo vệ các mạch máu từ các gốc tự do gây hại.
Jasmine: A sensuous and romantic fragrance that is prized by lovers for its intoxicating and aphrodisiac properties. Jasmine fragrance is a very exotic, sensual scent. It has been known to relieve melancholy. The Jasmine plant comes from India though it initially originated in China. It is cultivated from ancient times for its fragrant flowers. Some species of jasmine shed their leaves during autumn (deciduous) and some remain evergreen through out the year. The Jasmine plant belongs to the olive family.

Hoa nhài/ lài: sở hữu mùi hương gợi cảm và lãng mạn được đánh giá cao bởi những người yêu chuộng bởi bởi tính chất say và kích thích tình dục của mình. Hương thơm hoa nhài/lài rất khác lạ và vô cùng gợi cảm. Nó đã được biết đến với tác dụng giảm bớt u sầu. Giống hoa nhài/lài đến từ Ấn Độ mặc dù ban đầu nó có nguồn gốc từ Trung Quốc. Được trồng từ thời cổ đại để cho hoa thơm ngát. Một số loài hoa nhài rụng lá trong mùa thu (rụng lá) và một số vẫn thường xanh quanh năm. Chúng thuộc dòng Olive.
Jojoba Oil (Simmondsia chinensis): Jojoba Oil is very similar to the natural oil our skin produces, though it is technically a liquid wax produced from the seed of the Jojoba simmondsia chinensis shrub. Usually, it is pressed but can be solvent extracted. Botantist H. F. Link recorded the jojoba plant in 1822 in Baja California and named it after a fellow British botanist/explorer, T. W. Simmonds. Jojoba Oil is naturally moisturizing, healing, and beneficial for all skin types; it is an excellent scalp treatment. The best claim to fame for Jojoba Oil is that it has been accepted as a substitute for sperm whale oil, formerly often used in the manufacture of cosmetics (the U.S. Government banned whaling in the early 1970's)!

Dầu Jojoba (Simmondsia chinensis): rất giống với dầu tự nhiên của da chúng ta sản xuất, mặc dù nó là một kỹ thuật sáp lỏng được sản xuất từ ​​hạt giống của cây bụi Jojoba (Simmondsia chinensis). Thông thường, nó được ép nhưng có thể chiết xuất bằng phương pháp dung môi. Botantist H.F.Link ghi nhận cây Jojoba vào năm 1822 ở Baja California và được đặt tên bởi một nhà thực vật học/ thám hiểm người Anh, T.W. Simmonds. Dầu Jojoba dưỡng ẩm một cách tự nhiên, chữa bệnh, và có lợi cho tất cả các loại da; nó là một điều trị da đầu tuyệt vời. Yêu cầu tốt nhất để nâng danh tiếng cho dầu Jojoba là việc công nhận nó như là một thay thế cho dầu cá voi, trước đây thường được sử dụng trong sản xuất mỹ phẩm (Chính phủ Hoa Kỳ cấm đánh bắt cá voi trong đầu những năm 1970)!
Karite Butter: From out of Africa comes karite butter (known as shea butter). Traditional uses of shea butter include: treatments for dry skin, blemishes, skin discoloration, scars and wrinkles, a relaxer for stiff muscles, as an aid for pain from swelling and arthritis, even as a sun screen. What makes shea butter so great for the skin is its high content of non-saponifiable fatty acids (comprised mostly of stearic and oleic acids.) These fatty acids are indispensable for moisturizing and retaining the elasticity of the skin. By making up for lipid (fat) deficiency in the epidermal cells, shea butter provides the skin with all the essential elements it needs for its good balance. Shea butter contains up to 11% of unsaponifiables, making it a superior super fatting material for soap making. Smooth on face, hands, and body, the gentle qualities of shea butter are used by the cosmetics and soap industries in such products as shampoos, creams, and balsam for the hair, and soaps and other cleaning products for the skin. Karite butter's healing, emollient, anti-oxidant, soothing, moisturizing and re-generative properties, make it an essential ingredient of numerous products.

Karite Butter: Bơ Karite (được gọi là bơ hạt mỡ) xuất xứ từ Châu Phi. Bơ hạt mỡ trong truyền thống được sử dụng bao gồm: điều trị cho da khô, khuyết điểm, rối loạn màu da, sẹo và nếp nhăn, giúp thư giãn cho cơ bắp cứng, như một trợ giúp để giảm đau sưng và viêm khớp, thậm chí là chống nắng. Điều làm cho bơ hạt mỡ rất tốt cho da là hàm lượng cao của acid béo không xà phòng hóa (bao gồm chủ yếu là stearic và axit oleic.) Các axit béo này rất cần thiết cho dưỡng ẩm và duy trì độ đàn hồi của da. Bằng cách tái tạo thiếu hụt chất béo trong các tế bào biểu bì, bơ hạt mỡ cung cấp cho da với tất cả các yếu tố thiết yếu cần thiết cho sự cân bằng tốt của nó. Bơ hạt mỡ chứa lên đến 11% của chất “Không Xà Phòng Hóa”, làm cho nó một vật liệu béo siêu cấp trong việc “xà phòng”. Làm mịn trên khuôn mặt, bàn tay và cơ thể, các công dụng đặc hiệu của bơ hạt mỡ được sử dụng bởi các ngành công nghiệp mỹ phẩm và xà phòng trong các sản phẩm như dầu gội đầu, kem dưỡng, và “nhựa thơm” cho tóc, và xà phòng và các sản phẩm làm sạch khác cho da. Đặc tính chữa bệnh, là chất làm mềm, chất chống oxy hóa, làm dịu, dưỡng ẩm và đặc tính tái sinh sản, đã làm cho bơ hạt Karite trở thành một thành phần thiết yếu của rất nhiều sản phẩm.
Liposomes: Most useful for being able to transfer and deliver active ingredients to the application site of cosmetics. The liposome wall is very similar, physiologically, to the material of cell membranes. When a cosmetic containing liposomes is applied to the skin, for example, the liposomes are deposited on the skin and begin to merge with the cellular membranes. In the process, the liposomes release their payload of active materials into the cells. As a consequence, not only is delivery of the actives very specific--directly into the intended cells--but the delivery takes place over a longer period of time. Liposomes are typically manufactured from various fatty substances that are used to encapsulate, or to create a sphere around, cosmetic materials. They act as a delivery system.

Liposome (hạt mỡ): Hữu ích nhất cho việc chuyển giao và cung cấp nguyên liệu hoạt động cho các sản phẩm của ngành mỹ phẩm. Các thành phần liposome tương tự nhau về tính chất sinh lý, cho vật liệu của màng tế bào. Khi một loại mỹ phẩm có chứa liposome được áp dụng cho da, ví dụ, các liposome được lắng đọng trên da và bắt đầu kết hợp với các màng tế bào. Trong quá trình này, các liposome sẽ giải phóng tải trọng của vật liệu hoạt động vào các tế bào. Kết quả là, không chỉ là cung cấp các hoạt tính rất cụ thể - trực tiếp vào các tế bào mục đích – mà còn phân tán ra trong một thời gian dài. Liposome thường được sản xuất từ ​​các chất béo khác nhau được sử dụng để đóng gói, hoặc để tạo ra một quả cầu xung quanh, vật liệu mỹ phẩm. Chúng hoạt động như một hệ thống phân phối.
Natural Botanicals: The use of plant extracts and herbs have their origins in ancient times, with the earliest records originating from China and Egypt. With the therapeutic properties of plants becoming more known, cosmetics are including many plant extracts, herbs, flowers, fruits and seed oleates into their ingredients, allowing for a gentler, more organic approach to beauty. Natural botanicals have the ability to detoxify, hydrate, strengthen, stimulate, relax and balance the skin and hair.

Các thực vật tự nhiên: việc sử dụng các chất chiết xuất từ ​​thực vật và thảo dược có nguồn gốc từ thời cổ đại, được lưu lại là có nguồn gốc từ Trung Quốc và Ai Cập. Với các đặc tính chữa bệnh từ thực vật ngày càng được chú ý, các chiết xuất từ thảo mộc, hoa, trái cây và hạt oleates được cho vào thành phần của các loại mỹ phẩm, cho phép việc làm đẹp bằng các phương pháp từ hữu cơ nhẹ nhàng. Thực vật tự nhiên có khả năng giải độc, dưỡng ẩm, tăng cường, kích thích, thư giãn và cân bằng da và tóc.
Passion Fruit: Native to Brazil, passion fruit is the edible fruit of the passion flower. The name resulted after early Spanish missionaries saw the passion flower during Lent and Easter. They named it in honor of the passion of Christ. The fruit is small and round, the size of a large egg, with red, yellow, or purple-brown skin, yellow flesh and many small black edible seeds. The pulp has an intense aromatic flavor, while the texture is jelly-like and watery. It is a good source of vitamins A and C, and potassium.

Chanh dây (trái đam mê): nguồn gốc từ Brazil, chanh dây là 1 loại trái ăn được. Tên của chanh dây là kết quả sau khi các nhà truyền giáo Tây Ban Nha thấy được “hoa đam mê” trong Mùa Chay và Phục Sinh. Họ đặt tên nó dựa vào niềm đam mê vào Đạo Kitô. Quả nhỏ và tròn, kích thước như một quả trứng lớn, với màu đỏ, màu vàng, hoặc màu tím nâu da, thịt màu vàng và nhiều hạt nhỏ màu đen ăn được. Bột nghiền ra có hương vị thơm mãnh liệt, trong khi kết cấu giống như thạch và chảy nước. Đây là một nguồn cung cấp vitamin A và C, và kali.
Shea Butter: Ultrapure Shea Butter's oily qualities improve skin softness and suppleness which make it ideal for dry or sensitive skin care, winter sports products, and for body lotions and hand care products. In addition Ultrapure Shea Butter can be formulated into capillary preparations to prevent and treat scalp dryness, and provide good lubrication for the hair, resulting in improved brilliance and manageability. Ultrapure Shea Butter is the effective natural additive for your skin and hair care products.

Bơ Shea: cải thiện sự mềm mại da và lý tưởng cho việc chăm sóc da khô và nhạy cảm, là sản phẩm dùng cho các hoạt động thể thao mùa đông, các sản phẩm dưỡng thể, chăm sóc tay. Ngoài ra Bơ tinh khiết Shea có thể chuẩn bị mao mạch để ngăn ngừa và điều trị da đầu khô, và cung cấp dầu bôi trơn tốt cho tóc, giúp nâng cao màu sắc. Dưỡng chất tinh khiết bơ Shea là phụ gia tự nhiên hiệu quả cho các sản phẩm chăm sóc da và tóc của bạn.
Sun Filters: The active ingredients for most sunscreens are one of the following: PABA and PABA esters, Benzophenones, Cinnamates, Salicylates, and Anthranilate. These products are useful in the prevention of sunburns as well as in reducing the long term damage that sun exposure can cause with its concomitant skin cancer and wrinkle producing properties. Most sunscreens do an excellent job of absorbing UVB rays, but do not do as good a job with UVA rays. A combination agent which contains zinc oxide is the best. Sunscreens come with a number called the sun protection factor, or SPF. Recommendations in the 15 to 30 range are ideal. If a sunscreen has a label of a 15 SPF, then with its use over a 15-hour period, the skin will have absorbed only 1 hour’s worth of ultraviolet light. Other agents which block the sun include zinc oxide, titanium oxide, magnesium silicate, kalin, ferric oxide, red petrolatum, and magnesium oxide. Sunscreen is particularly important in children, as 85% of all sun exposure occurs before the age of 18

Những chất “thanh lọc mặt trời”: Các thành phần hoạt động cho hầu hết các loại kem chống nắng là một trong những chất sau: PABA và PABA este, Benzophenones, Cinnamates, salicylate, và Anthranilate. Những sản phẩm này rất hữu ích trong việc phòng chống cháy nắng cũng như trong việc giảm thiệt hại lâu dài do việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời có thể gây ra bệnh ung thư da đồng thời tạo nên các nếp nhăn. Hầu hết các loại kem chống nắng làm một công việc tuyệt vời là hấp thụ tia UVB, nhưng lại không làm tốt trong việc hấp thụ tia UVA. Một sự kết hợp, trong đó có oxit kẽm là tốt nhất. Kem chống nắng đi kèm với một số thành phần bảo vệ được gọi là yếu tố chống nắng, hoặc SPF. Khuyến nghị trong phạm vi từ 15 đến 30 là lý tưởng. Nếu nhãn kem chống nắng ghi SPF 15, nghĩa là sau đó với việc sử dụng nó trong khoảng thời gian 15 giờ, da sẽ hấp thụ giá trị chỉ 1 giờ của ánh sáng cực tím. Các yếu tố bảo vệ khỏi tác động mặt trời còn có oxit kẽm, oxit titan, magiê silicat, Kalin, oxit sắt, petrolatum đỏ, và magiê oxit. Việc sử dụng kem chống nắng đặc biệt tốt cho trẻ em, vì 85% của tất cả các tiếp xúc với ánh nắng mặt trời xảy ra trước tuổi 18.
Sunflower Oil (Helianthus annuus): Sunflower seeds are expressed to produce this light oil which is high in linoleic acid, Vitamins A, B complex, D, and E, as well as calcium, zinc, potassium, iron, and phosphorus. Externally, it is used for bruises, dermatitis, and ulcers. The South American native peoples ground sunflower seeds to make meal.

Dầu hướng dương (Helianthus annuus): Hạt hướng dương được dùng để sản xuất dầu nhẹ này là chất acid linoleic, vitamin A, B phức tạp, D, và E, cũng như canxi, kẽm, kali, sắt và phốt pho. Bên ngoài, nó được sử dụng cho những vết thâm tím, viêm da, và vết loét. Các dân tộc bản địa Nam Mỹ nghiền hạt hướng dương để dùng cho bữa ăn.
Vitamin A: (Beta Carotene) Helps maintain smooth, soft disease-free skin; helps protect the mucous membranes of the mouth, nose, throat lungs, which helps reduce our susceptibility to infections; protects against air pollutants and contaminants; helps improve eye sight and counteracts night-blindness; aids in bone and teeth formation; improves skin elasticity, moisture content and suppleness; and helps reverse the signs of photo-aging. A lack of vitamin A can cause skin to become dry and hardened.

Vitamin A: (Beta Carotene) Giúp duy trì làn da mềm mịn, sạch bệnh; giúp bảo vệ niêm mạc miệng, mũi, phổi họng, giúp làm giảm sự nhạy cảm của chúng ta khi bị nhiễm trùng; bảo vệ chống lại các chất ô nhiễm trong không khí và chất gây ô nhiễm; giúp cải thiện thị lực mắt và chống hiện tượng bệnh quáng gà; hỗ trợ việc hình thành xương và răng; cải thiện tính đàn hồi của da, độ ẩm và sự mềm mại; và giúp đảo ngược các dấu hiệu lão hóa. Thiếu vitamin A có thể làm làn da trở nên khô và cứng.
Vitamin B5 - Pantothenic Acid: Participates in the release of energy from carbohydrates, fats & protein, aids in the utilization of vitamins; improves the body's resistance to stress; helps in cell building & the development of the central nervous system; helps the adrenal glands, fights infections by building antibodies.

Vitamin B5 – Axit Pantothenic: tham gia giải phóng năng lượng từ các hợp chất carbohydrate, chất béo và protein, hỗ trợ trong việc sử dụng vitamin; cải thiện sức đề kháng của cơ thể khỏi căng thẳng; giúp xây dựng tế bào và sự phát triển của hệ thống thần kinh trung ương; giúp tuyến thượng thận, chống nhiễm trùng bằng cách tạo ra các kháng thể.
Vitamin C: (Ascorbic Acid) Vitamin C is essential for healthy teeth, gums and bones. It helps heal wounds and scar tissue, Fractures; prevents scurvy; builds resistance to infection; aids in the prevention treatment of the common cold; gives strength to blood vessels; aids in the absorption of iron. It is required for the synthesis of collagen, the intercellular cement which holds tissues together. It is also one of the major antioxidant nutrients. It prevents the conversion of nitrates (from tobacco smoke, smog, bacon, lunchmeats, some vegetables) into cancer-causing substances. Moreover, Vitamin C has been shown to help slow the production of hyperpigmentation ( age spots ) while providing some UV protection.

Vitamin C: (Axit ascorbic) rất cần thiết cho sức khỏe răng, nướu và xương. Nó giúp chữa lành vết thương và vết sẹo; ngăn ngừa bệnh suy dinh dưỡng; xây dựng khả năng chống nhiễm trùng; hỗ trợ trong điều trị phòng ngừa cảm lạnh thông thường; tạo sức mạnh cho các mạch máu; hỗ trợ việc hấp thu chất sắt. Nó là cần thiết cho sự tổng hợp collagen, một trong kết nối trong tế bào giúp nắm giữ các mô lại với nhau. Nó cũng là một trong những chất dinh dưỡng chống oxy hóa quan trọng. Nó ngăn chặn việc chuyển đổi nitrat (từ khói thuốc lá, khói, thịt xông khói, lunchmeats, một số loại rau) thành các chất gây ung thư. Hơn nữa, Vitamin C đã được chứng minh là giúp làm chậm việc sản xuất các sắc tố (đốm đồi mồi) khi cung cấp một sự bảo vệ cơ thể khỏi tia UV
Vitamin E: Vitamin E is a major anti-oxidant nutrient that retards cellular aging due to oxidation; supplies oxygen to the blood which is then carried to the heart and other organs; thus alleviating fatigue; aids in bringing nourishment to cells; strengthens the capillary walls prevents the red blood cells from destructive poisons; prevents dissolves blood clots; has also been used by doctors in helping prevent sterility, muscular dystrophy, calcium deposits in blood walls and heart conditions.

Vitamin E là một chất dinh dưỡng có tác dụng chống oxy hóa chính làm chậm quá trình lão hóa tế bào do oxy hóa; cung cấp oxy vào máu sau đó được đưa đến trung tâm và các cơ quan khác; do đó làm giảm sự mệt mỏi; hỗ trợ trong việc đưa chất dinh dưỡng đến các tế bào; củng cố thành mao mạch, ngăn ngừa các tế bào máu đỏ khỏi các chất độc hại; ngăn chặn các cục máu đông; cũng đã được các bác sĩ sử dụng trong việc giúp ngăn ngừa vô sinh, loạn dưỡng cơ, canxi trong máu và vấn đề về tim.
Wheatgerm Oil (Triticum aestivum): This oil has a nutty aroma and is extracted by pressing or solvent extraction from the wheat "germ." It is a valuable source of Vitamin E, a natural antioxidant, and is more resistant to light and heat than vegetable oils. It helps relieve dermatitis symptoms, promotes skin cell formation, and improves blood circulation. Wheatgerm Oil is used to prevent and reduce scarring and speeds up healing of cuts and wounds. The wheat we know today is from a hybrid wild wheat that grew 10,000 years ago in the Middle East. The wheatgerm portion of wheat grain contains 25% of the protein along with many minerals and vitamins. Unfortunately, this is the portion that is milled away to produce white flour!

Tinh dầu mầm lúa mì (Triticum aestivum): có mùi thơm hấp dẫn và được chiết xuất bằng cách ép hoặc chiết xuất dung môi từ ”mầm" lúa mì. Rất giàu vitamin E, một chất chống oxy hóa tự nhiên, và có khả năng chống ánh sáng và nhiệt cao hơn so với dầu thực vật. Nó giúp làm giảm triệu chứng viêm da, thúc đẩy sự hình thành tế bào da và cải thiện lưu thông máu. Dầu mầm lúa mì được sử dụng để ngăn chặn và giảm sẹo; tăng tốc độ chữa lành vết cắt và vết thương. Lúa mì như chúng ta biết ngày nay là từ lúa mì được trồng hoang dã 10.000 năm trước đây ở Trung Đông. Phần mầm lúa mì của hạt lúa mì có chứa 25% protein cùng với nhiều khoáng chất và vitamin. Thật không may, đây là phần được xay ra để sản xuất bột màu trắng!